Mô tả
Quy cách:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Mỗi viên nén chứa enalapril maleat 5 mg.
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Chỉ định-Liều dùng
- Điều trị tăng huyết áp:
Liều khởi đầu: 5 mg/ngày. Nên dùng liều đầu tiên vào lúc đi ngủ.
Bệnh nhân bị suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu: Liều khởi đầu 2,5 mg/ngày. Nên ngưng dùng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng enalapril và tiếp tục sau đó nếu cần thiết.
Liều duy trì: 10-20 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng đến 40 mg/ngày trong trường hợp tăng huyết áp nặng. Có thể chia liều làm 2 lần nếu như liều đơn không đủ để kiểm soát.
- Điều trị suy tim:
Bệnh nhân bị suy tim hoặc bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:
Liều khởi đầu: uống 2,5 mg/ngày. Liều duy trì: 20 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Có thể tăng đến liều 40 mg/ngày chia làm 2 lần.
Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:
2,5 mg x 2 lần/ngày và tăng dần cho đến khi dung nạp tới liều duy trì hàng ngày 20 mg (chia làm nhiều lần).
- Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy tim và suy thận hoặc giảm natri huyết.
Ở bệnh nhân suy tim bị giảm natri huyết (natri huyết thanh <130 mEq/L) hoặc creatinin huyết thanh >1,6 mg/dL, nên khởi đầu liều 2,5 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ. Có thể tăng liều đến 2,5 mg x 2 lần/ngày, sau đó 5 mg x 2 lần/ngày và cao hơn nếu cần. Việc điều chỉnh liều này có thể được tiến hành cách quãng 4 ngày hoặc dài hơn nếu không xảy ra tụt huyết áp quá mức hoặc suy giảm chức năng thận nghiêm trọng. Liều tối đa là 40 mg/ngày.
- Trẻ em:
Liều khởi đầu 80 mcg/kg x 1 lần/ngày. Liều dùng tối đa 5 mg. Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Trẻ em nặng từ 20 kg–dưới 50 kg: Liều khởi đầu 2,5 mg x 1 lần/ngày, liều tối đa 20 mg/ngày.
Trẻ em nặng > 50 kg: Liều khởi đầu 5 mg x 1 lần/ngày, liều tối đa 40 mg/ngày.
Trẻ em bị suy tim nặng: Liều 100-500 mcg/kg/ngày.
Hoặc theo hướng dẫn của bác sỹ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với enalapril hay với bất cứ thành phần nào của thuốc
- Có tiền sử phù mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển.
- Hẹp động mạch thận.
- Hẹp van động mạch chủ và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
- Có tiền sử hạ huyết áp.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
- Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
- Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.
- Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực và đau ngực.
- Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi.
- Phát ban, suy thận.
Ít gặp:
- Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, bạch cầu trung tính.
- Protein niệu.
- Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.
Hiếm gặp:
- Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.
- Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Thận trọng
- Không dùng thuốc ở bệnh nhân bị tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (như hẹp động mạch chủ, bệnh phì đại cơ tim).
- Không dùng thuốc cho bệnh nhân bị bệnh mạch máu thận hoặc nghi ngờ bị bệnh mạch máu thận, nhưng thỉnh thoảng cần thiết dùng cho chứng tăng huyết áp kháng trị nặng ở những bệnh nhân này, khi đó họ nên dùng thuốc thật thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc.
- Suy chức năng thận:
Nên kiểm tra chức năng thận trước khi dùng thuốc và trong suốt quá trình điều trị.
Bệnh nhân đang mắc bệnh thận hoặc đang dùng liều cao nên kiểm tra thường xuyên protein niệu.
- Kiểm tra số lượng bạch cầu rất cần thiết cho bệnh nhân bị rối loạn chất tạo keo như bệnh lupus ban đỏ hệ thống và bệnh xơ cứng bì, hoặc ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt khi họ cũng bị suy giảm chức năng thận.
- Đã thấy hạ huyết áp có triệu chứng trong giai đoạn bắt đầu dùng thuốc ở bệnh nhân suy tim và những bệnh nhân bị mất natri hoặc mất nước.
- Khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai vào 3 tháng giữa và cuối thai kỳ, thuốc có thể gây nguy hiểm thậm chí gây tử vong ở bào thai đang phát triển. Nên ngừng dùng thuốc ngay khi phát hiện có thai.
- Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
- Dùng thuốc thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thỉnh thoảng có thể xảy ra choáng váng và mệt mỏi.