Mô tả
Thành phần
Hoạt chất: mephenesin 500mg
Tá dược vừa đủ: Avicel PH 101, tinh bột ngô, hydroxypropyl methylcellulose, Aerosil, mangesi stearat, Opadry II pink, Opadry OY-S 29019 clear, nước tinh khiết.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị hỗ trợ các cơn đau do co thắt cơ, co cứng cơ trong các bệnh thoái hóa đốt sống và các rối loạn tư thế cột sống, vẹo cổ, đau lưng, đau thắt lưng.
Liều dùng
Dùng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi.
Liều dùng
Viên 500mg: 1 – 2 viên mỗi lần, ngày 3 lần.
Cách dùng
Nuốt trọn viên thuốc với một ít nước.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mephenesin được coi là sử dụng không an toàn cho người bệnh bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Những người dị ứng với mephenesin và các thành phần của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Những người bệnh có tiền sử dị ứng, hen phế quản, phản ứng dị ứng với thuốc, đặc biệt dị ứng với aspirin. Người có bệnh ở đường hô hấp, yếu cơ, có tiền sử nghiện thuốc, suy chức năng gan thận. Sử dụng đồng thời với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể làm các tác dụng không mong muốn có liên quan đến thuốc tăng thêm.
Vui lòng thông báo cho bác sĩ hay dược sĩ của bạn, nếu bạn có bị bất kỳ tác dụng không mong muốn nào khi dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Mephenesin dạng uống có thể có những tác dụng không mong muốn (ADR) như co giật, run rẩy, co cứng bụng, buồn nôn, toát mồ hôi. Triệu chứng này thường xảy ra ở những người bệnh phải dùng thuốc kéo dài.
Thường gặp, ADR > 1/100
Mệt mỏi, buồn ngủ, uể oải, khó thở, yếu cơ, mất điều hòa vận động.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Đau khớp, đau toàn thân, buồn nôn, bứt rứt, tiêu chảy, táo bón, nổi mẩn. Một vài trường hợp đặc biệt khác bị mất cảm giác ngon miệng, nôn, ảo giác kích động và có thể có sốc phản vệ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng dị ứng. Sốc phản vệ rất hạn hữu xảy ra. Ngủ gà, phát ban
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của mephenesin có thể tăng cường nếu trong thời gian dùng thuốc có uống rượu hoặc dùng các chất ức chế hệ thần kinh khác.
Không dùng mephenesin phối hợp với morphin ở bệnh nhân lớn tuổi, vì tăng thêm tác động ức chế hô hấp của morphin.
Bảo quản
Bảo quản nhiệt độ không quá 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Lái xe
Do thuốc có thể gây buồn ngủ và làm giảm khả năng phối hợp các động tác cho nên người bệnh sử dụng mephenesin không được lái xe và điều khiển máy móc.
Thai kỳ
Phụ nữ có thai
Chưa có đủ dữ liệu đáng tin cậy để đánh giá về khả năng gây dị tật cho thai nhi khi dùng mephenesin trong thời kỳ mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ
Như một thận trọng, không dùng mephenesln trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Đóng gói
Viên nén bao phim. Hộp 2 vỉ x 18 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quá liều
Triệu chứng:
Giảm trương lực cơ, hạ huyết áp, rối loạn thị giác, ngủ gà, mất phối hợp động tác, ảo giác, nôn, liệt hô hấp và hôn mê.
Quá liều gây co giật ở trẻ em và có thể gây xúc động mạnh và lú lẫn ở người già.
Điều trị
Người bệnh cần được theo dõi cẩn thận về hô hấp, mạch và huyết áp.
Nếu bệnh nhân tỉnh táo: loại bỏ thuốc bằng cách gây nôn, rửa dạ dày và điều trị triệu chứng.
Nếu bệnh nhân bất tỉnh: hô hấp nhân tạo và cho bệnh nhân nhập viện điều trị chuyên khoa.
Dược lực học
Mephenesin là thuốc thư giãn cơ có tác dụng dược lý ở 3 cấp độ thần kinh trung ương, tủy sống và ngoại vi, một cách trực tiếp lên sợi cơ vân và sợi cơ trơn.
Gây thư giãn cơ và trấn tĩnh nhẹ theo cơ chế phong bế thần kinh cơ có tác dụng toàn thân và cũng có tác dụng tại nơi thuốc tiếp xúc.
Tác động lên cung phản xạ thần kinh tủy sống: ức chế hoạt động quá mức các phản xạ thần kinh làm giãn cơ.
Tác động trực tiếp trên cơ vân: làm giảm kích thích cơ.
Dược động học
Mephenesin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và phân bố ở hầu hết các mô trong cơ thể, đạt nồng độ cao trong máu chưa đến 1 giờ.
Mephenesin được chuyển hóa chủ yếu ở gan.
Mephenesin có thời gian bán hủy khoảng 45 phút.
Mephenesin được bài tiết ra nước tiểu chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa và một phần ở dạng thuốc chưa biến đổi.